Cách xưng hô trong tiếng Nhật
Cách xưng hô tiếng Nhật phổ biến và lịch sự nhất
Ngôi nhân xưng trong Tiếng Nhật xưng hô.
Xưng hô ngôi thứ 1 trong tiếng Nhật
_ わたし(watashi): Tôi
Dùng để thể hiện vị trí bản thân trong tất cả mọi hoàn cảnh thông thường hằng ngày, lịch sự hoặc trang trọng.
_ あたし(atashi): Tôi
Cách nói của con gái, mang tính yểu điệu, dễ thương, khép nép trước người đối diện.
_ ぼく(boku): Tôi
Đây là cách xưng hô của phái nam. Dùng trong các tình huống thân mật với gia đình và bạn bè nhưng tránh dùng trong các tình huống trang trọng hay lễ nghi với người trên.
_ わたくし (watakushi): Tôi
Lịch sự hơn わたし(watashi) nên sẽ thường được sử dụng trong các buổi lễ trang trọng, cung kính, đây cũng là cách xưng hô khiêm tốn và lễ phép nhất trong ngôi thứ nhất.
_ おれ(ore): Tao
Tương tự như tiếng Việt, đây cách xưng hô sử dụng cho các mối quan hệ thân mật giữa bạn bè, người thân nhỏ tuổi hơn, theo phong cách đường phố, thường sẽ là phái nam dùng để nói chuyện với nhau.
Những người ghét nhau hay có giọng điệu giang hồ sẽ thường xuyên dùng cách xưng hô này và đây cũng được coi là cách nói thiếu tôn trọng người khác.
_ わたしたち(watashitachi): Chúng tôi
Thể hiện đối tượng nhắc tới bao gồm cả người nói và một hoặc nhiều người khác nữa.
_ われわれ (ware ware): Chúng ta.
Chỉ cả người nghe và người nói đều được nhắc đến.
Ngôi thứ 2 trong tiếng Nhật
_ あなた (anata): Bạn (Số ít)
Đây là cách xưng hô để gọi 1 người mà bạn chưa thật sự thân thiết, mối quan hệ mới bắt đầu, thường là xã giao.
_ あなたがた (anatagata): Bạn (Số nhiều)
_ あなたたち (anatatachi): Các bạn (Số nhiều, thân mật)
_ しょくん (shokun): Các bạn
Kiểu nói này có hơi hướng kiểu cách và trang trọng. Nếu muốn dùng dạng lịch sự và gần gũi hơn thì bạn có thể sử dụng あなたたち (anatatachi)
_ きみ (kimi): em
Kiểu gọi tên thân mật với người kém tuổi hơn, thông thường Kimi sẽ dùng cho bạn nam nói với các bạn nữ hay giáo viên gọi học sinh của mình.
_ おまえ(omae): Mày
Dùng cho người ngang hàng, hơi sỗ sàng, chỉ người đứng trước mặt với giọng điệu thiếu lịch sự, thô và lớn tiếng.
_ てまえ hay てめえ (temae, temee): Mày.
Chỉ sử dụng てまえ trong tình huống bạn đang cần chưởi bới, sỉ nhục một ai đó. Đây là cách nói rất bất lịch sự và nên tránh dùng trong mọi tình huống vì sẽ gây mất thiện cảm với người đối diện.
Ngôi thứ 3 trong tiếng Nhật
– かれ (kare): anh ấy.
– かのじょう (kanojou): cô ấy.
– かられ (karera) họ.
– あのひと (ano hito)/ あのかた (ano kata): vị ấy, ngài ấy.
Xem thêm:
1500 câu giao tiếp tiếng Nhật thông dụng (PDF + MP3)
Khẩu ngữ thường gặp khi giao tiếp với người Nhật