Home / Ngữ pháp N3 / Ngữ pháp N3 mang ý Nghĩa: Không chỉ… mà còn

Ngữ pháp N3 mang ý Nghĩa: Không chỉ… mà còn

Ngữ pháp N3 mang ý Nghĩa: Không chỉ… mà còn

Trong bài này chúng ta sẻ cùng học những mẫu ngữ pháp tiếng Nhật N3 mang ý nghĩa “Không chi ,,, mà còn”

1. Ngữ pháp tiếng Nhật không chỉ mà còn với ばかり

a) ばかりか~も

Cấu trúc:
V (thể thường) + ばかりか
Aな/ A い+ ばかりか
N + ばかりか

Cách dùng:
Dùng khi thể hiện sự việc, sự vật có thêm một đặc điểm (không tốt) ngoài đặc điểm đã biết.Thể hiện sự khó chịu, thất vọng, không hài lòng…
Việc đằng trước thể hiện một sự việc, trạng thái nhẹ nhàng, việc đằng sau là trạng thái ở mức độ cao hơn.

Ví dụ:
1) このレストランは料理がおいしくないばかりか、サービスも悪い。
Nhà hàng này món ăn không chỉ không ngon mà dịch vụ cũng rất tệ.

2) 最近は女性ばかりか男性も化粧するようになった。
Gần đây không chỉ phụ nữ mà đàn ông cũng bắt đầu trang điểm.

b) ばかりでなく ~も

Cấu trúc:
V (thể thường) + ばかり
A な + ばかり
A い + ばかり
N + ばかりか

Cách dùng:
Vế trước ばかり mang ý nghĩa đương nhiên, hiển nhiên

Ví dụ:
1) 彼女はきれいなばかりでなく頭もいいです。
Cô ấy không chỉ xinh đẹp mà còn thông minh nữa.

2) 彼は、学校の成績がいいばかきでなく、スポーツもできる。
Anh ấy không chỉ có thành tích học tập tốt mà còn biết chơi thể thao nữa.

Ngoài dùng trợ từ も trong mẫu ngữ pháp tiếng nhật không chỉ mà còn này, chúng ta cũng có thể dùng まで、さえ…

 

2. Ngữ pháp N3: はもとより

Ý nghĩa:
Không chỉ…mà cả, đến cả … nói gì

Cấu trúc:
N + はもとより

Cách dùng:
Đưa ra những sự việc được cho là đương nhiên ở vế trước, vế sau nhắc đến những chuyện quan trọng hơn hoặc nhẹ hơn

Ví dụ:
1) 彼はショッピングはもとより学費も払えない。
Cô ấy tiền đi học còn không trả được nói gì đến mua sắm.

2) 私のうちは自動車はもとより自転車もない。
Nhà tôi đến cả xe máy cũng không có nói gì đến ô tô.

 

3. Ngữ pháp N3: はもちろん

Cấu trúc:
N + はもちろん

Cách dùng:
Mẫu câu cũng này tương tự với はもとより và ばかりでなく ở phía trên. Đều diễn tả một sự vật, sự việc nào đó là đương nhiên và ngoài ra còn có điều khác.
Tuy nhiên so với はもちろん thì はもとより có sắc thái trang trọng hơn.

Ví dụ:
1) 彼は歌うのはもちろんダンスも上手です。
Anh ấy không chỉ hát hay mà còn nhảy giỏi .

2) 日本の 料理はすしはもちろんてんぷらも有名です。
Đồ ăn của Nhật Bản, Tempura cũng đã rất nổi tiếng rồi nói gì đến Sushi.

Trên đây là một số mẫu ngữ pháp tiếng nhật thông dụng mang ý nghĩa không những mà còn. Những mẫu ngữ pháp tiếng nhật không chỉ mà còn này không có sự khác biệt quá lớn về nghĩa mà chỉ khác nhau ở sắc thái cũng như sự trang trọng.

Xem thêm bài:
Giải thích Ngữ Pháp tiếng Nhật TRY N3
Học Ngữ Pháp N3 – Phần 1