Ngữ pháp N3: Phân biệt ばかり và だらけ
1. ばかり: toàn, chỉ, chỉ toàn là…..
Ý nghĩa: “Chỉ,chỉ có, toàn là….”
Cấu trúc:
N/ Vて + ばかり
N1 + ばかりの N2
Sử dụng cho những trường hợp mà người nói có ý nghĩ không tích cực về một hành động, sự việc cứ lặp đi lặp lại (như thói quen).
Ví dụ:
彼とお金の話ばかりで、疲れてきました。
(Bởi vì tôi với anh ta chỉ toàn nói chuyện về tiền nong, mệt mỏi thật đấy.)
妹はテレビを見てばかりいる。
(Em gái tôi suốt ngày chỉ toàn xem Tv thôi.)
2.だらけ : đầy, toàn là…
Ý nghĩa: đầy, toàn là… (mang ý tiêu cực)
Cấu trúc: N (Danh từ)+ だらけ
Ngữ pháp này thường mang ý nghĩa tiêu cực, theo chiều hướng xấu. Nói về sự vật, sự việc nào đó nhiều mà người nói không thích, không mong muốn.
Ví dụ:
君のノートは間違いだらけ。
(Vở của cậu đầy lỗi sai kìa.)
おれの息子の部屋はいつもほこりだらけ。
(Phòng của con trai tôi lúc nào cũng đầy bụi.)
Phân biệt hai mẫu ngữ pháp N3 ばかり và だらけ:
>> Giống nhau:
– Đều là ngữ pháp chỉ cái gì đấy…. nhiều, rất nhiều (về số lượng) -> “toàn là, đầy…”
– Đều sử dụng cấu trúc N (danh từ) + ばかり/だらけ.
>> Khác biệt:
– Ngữ pháp ばかり tuỳ vào từng trường hợp mà mang nghĩa tích cực hay tiêu cực, khi nói về “trong mặt bằng toàn bộ thì cái nào đó nhiều, rất nhiều,..lặp đi lặp lại”
– Ngữ pháp だらけ thì dùng cho các trường hợp cho tiêu cực là nhiều, rất ít khi được dùng cho nghĩa tích cực. Biểu thị trạng thái danh từ tiêu cực có rất nhiều.
Xem thêm:
Ngữ pháp N3: ~ かける/ ~ かけの/ ~ かけだ
Hệ thông Ngữ pháp N3 theo cụm đã xuất hiện trong JLPT