Học cách phân biệt にしたがってvà につれて trong tiếng Nhật
A. Điểm giống nhau:
Khi mang nghĩa “cùng với”, “càng…càng…”, trong đa số trường hợp thì 2 mẫu câu này có thể thay thế được cho nhau.
Ví dụ:
1. 日がたつにしたがって / につれて、会話が上達してきた。
Trải qua thời gian thì khả năng giao tiếp tiếng Nhật của tôi cũng đã tiến bộ.
2. 台風の接近につれて / にしたがって、雨や風が強くなってきた。
Bão càng đến gần thì gió và mưa càng mạnh lên.
B. Điểm khác nhau:
1. Nét nghĩa riêng
+ Theo…
Vì chữ hán của ngữ pháp にしたがってlà chữ 従Tùng ( Tòng ) trong phục tùng(服従), tòng quân(従軍)…
mang nét nghĩa là “theo…” nên chỉ có にしたがってsử dụng được trong trường hợp này.
Ví dụ:
計画にしたがって、案件を展開した。
Đã triển khai dự án theo kế hoạch.
+ Vì thế…
Khi したがってđứng đầu câu, sẽ được dùng như 1 liên từ mang nghĩa là “vì thế” chỉ quan hệ nguyên nhân –
kết quả thiên về đưa ra kết luận.
Ví dụ:
ここは禁煙です。したがって、たばこはここで吸ってはならない。
Ở đây có biển “禁煙”. Vì thế không được hút thuốc ở đây.
2.Nét nghĩa chung
Mặc dù ở trên có nói khi mang nghĩa “cùng với”, “càng…càng…”, trong đa số trường hợp thì 2 mẫu câu này
có thể thay thế được cho nhau, tuy nhiên các trường hợp sau cần chú ý:
+ AにつれてB chỉ dùng cho quan hệ thay đổi cùng chiều ( A tăng, B tăng, A giảm, B giảm… ) .
Còn AにしたがってB dùng được cả trong trường hợp thay đổi cùng chiều và ngược chiều ( A tăng, B giảm hoặc ngược lại ).
Ví dụ:
1. 人口が増加するにつれて / にしたがって、食料需要も拡大している。
Dân số càng tăng thì nhu cầu lương thực cũng tăng theo.
2. 人口が増加するにしたがって/ につれてX、仕事が少なくなっていく。
Dân số càng tăng thì việc làm càng ít đi.
+ Vế sau của につれて không dùng các biểu hiện có ý chí, mà chủ yếu là các biến đổi tự nhiên, trong khi
にしたがって có thể dùng cho cả 2 trường hợp đó.
Ví dụ:
通勤客が増える(X につれて/にしたがって)、今後、バスの本数を増やしていこうと思っている。
Chúng tôi định về sau sẽ làm tăng số lượng xe bus cùng với sự tăng lên của hành khách sử dụng xe bus để
đi làm.
Xem thêm:
Tổng hợp Danh Từ tiếng Nhật N5
Kanji Look And Learn – Bài 1