Home / Trợ từ tiếng Nhật / Cách phân biệt Trợ Từ trong cấu trúc câu tiếng Nhật

Cách phân biệt Trợ Từ trong cấu trúc câu tiếng Nhật

CÁCH PHÂN BIỆT TRỢ TỪ CẦN BIẾT TRONG CẤU TRÚC CÂU TIẾNG NHẬT

Trợ từ được đánh giá là một chủ đề khó trong cấu trúc ngữ pháp câu tiếng Nhật.
Ví dụ có thể nói 公園で走る nhưng lại không thể nói 道で走る.

Với câu「日本は日本人が思っているほど狭い国ではない」chắc chắn sẽ làm bạn đơ vài giây còn với một câu phức tạp như này 「これなどまさに、何を社会に伝えるかは自分で決めるというジャーナリズムの要を、科学者手段側になかば傾けてしまっているのではないか」(dokkai N1 12/2016) hẳn sẽ làm chúng ta đứng hình luôn mất!!! Gì mà sau「か」lại là「は」, sau 「を」lại là dấu phẩy?????


Nếu không nắm rõ các nguyên lý, quy luật của trợ từ, bạn sẽ không thể đọc hiểu trơn chu hay dịch tiếng Nhật một cách trôi chảy. Và cũng chỉ tạo ra được những câu đơn giản ngắn gọn như trình độ N5, N4 chứ chẳng thể nào truyền tải được hết ý muốn nói bằng những câu phức tạp hơn được cả. Hay đi thi làm mấy bài phân biệt từ, đục lỗ,… mà không tìm hiểu các trợ từ đi kèm thì cũng dễ sai.

Chính vì lý do đó, mình đã liệt kê những quy tắc căn bản của trợ từ dưới đây, bạn nào đang gặp vấn đề như trên nhất định đừng bỏ lỡ nhé^^

1. Phân biệt 「で」 và 「を」
Thông thường, địa điểm xảy ra hành động sẽ được dùng trợ từ 「で」, băng qua một nơi nào đó thì là 「を」.

Ví dụ: 公園で走ります。
Nghĩa là tới công viên rồi chạy vòng quanh công viên, để tập thể dục, ngắm khung cảnh,…

公園を走ります。
Nghĩa là chạy băng qua công viên.

Chắc nhiều bạn có thể từng nhầm 「を」thành 「で」ở câu dưới đây.
新聞を読んでいでも、道「を」歩いていても、漢字とふりがなをよく目にする。
Dù đọc báo hay dạo phố cũng hay thấy cả chữ hán lẫn phiên âm của chúng.

Những cách nói được quy ước sẵn
大通りを歩く
公園の中を走る
飛行機が空を飛ぶ

Rời khỏi đâu cũng là「を」nhé.
10時に家を出る
船が南を離れる

2. Phân biệt 「を」và 「に」
Ý kiến hay cảm xúc hướng tới đối tượng nào đó thì là 「に」.

Vi dụ: 部長に賛成する。
ガソリンの値上げに抵抗する。
ボランティアに協力する。

日本人の中には、フリガナに反対の人もいるらしいが、私はとても良い習慣だと思う。
Trong khi người Nhật có người phản đối phiên âm chữ Hán, thì tôi vẫn thấy đây là một thói quen tốt.

Vì lý do gì đó mà thay đổi cảm xúc đột ngột cũng là 「に」.

Ví dụ: キャンパスの広さに驚く。
先生の言葉に安心する。
まずいご飯にがっかりする。

Với những cảm xúc thay đổi suốt trong thời gian dài sẽ dùng trợ từ 「を」.
Ví dụ: 日本の生活を楽しむ。
祖父の死を悲しむ。
彼氏の帰りを心配する。

3. Phân biệt 「は」và 「が」
「は」
Kết nối vị ngữ ở đầu câu với chủ ngữ ở cuối câu. Thường chủ ngữ và vị ngữ cách xa cả cây số, ở giữa là các mệnh đề lồng ghép với nhau.
Tiếp tục chủ đề đang diễn ra trong bài.

「が」
Kết nối chủ ngữ với vị ngữ gần liền kề nhau.
Thường xuất hiện trong mệnh đề nhỏ ở các câu phức tạp nhiều vế để trả lời cho các câu hỏi “cái gì”, “ai”, “cái nào”,…
Bắt đầu một chủ đề mới.

Ví dụ:
1.  日本「は」日本人「が」思っているほど狭い国ではない。
Nhật Bản không phải một đất nước nhỏ hẹp như người Nhật vẫn thường nghĩ.

Mệnh đề chính dùng 「は」
日本は狭い国ではない

Mệnh đề phụ trả lời cho câu hỏi “ai” dùng 「が」
日本人が思っているほど

2.  留学生や子供たち「が」辞書を引いて調べられるように、漢字に「は」ふりがなをつけるべきだと思う。
Để du học sinh, trẻ em đều có thể tra từ điển, thì việc thêm phiên âm vào chữ Hán là cần thiết.

Mệnh đề chính nói về chủ đề chữ Hán và Furigana xuyên suốt toàn bài.
漢字に「は」ふりがなをつけるべきだと思う。

Mệnh đề phụ bổ sung cho mệnh đề chính, đề cập chủ đề mới và trả lời cho câu hỏi “là ai”.
留学生や子供たち「が」辞書を引いて調べられるように

3.  先生の研究室に知らない女性「が」いた。その女性「は」私の顔を見ると、「秘書の鈴木ですが、先生に何かご用ですか」と言った。
Có cô gái lạ trong phòng nghiên cứu của thầy. Khi thấy tôi cô ấy đã giới thiệu mình là thư ký và hỏi xem tôi có chuyện gì cần nói với thầy giáo không.

Câu 1 chủ ngữ chính là「女性が」ở địa điểm nào là 「が」.

Câu 2 chủ ngữ chính là「その女性」hành động đi cùng 「は」

4.  後ろから私「が」「ズイさん」と声をかけると、ズイさん「は」ビックリして振り返った。
Tôi gọi anh Duy từ phía sau làm anh ấy giật mình quay lại.

Chủ ngữ chính là「ズイさんは」

Mệnh đề phụ là 後ろから私が「ズイさん」と声をかけると

Theo: Minh Trường

Xem thêm:
85 Cách sử dụng Trợ Từ trong tiếng Nhật
Bài tập Trợ Từ JLPT N5 – Phần 1