Home / Trợ từ tiếng Nhật / 7 Trợ Từ tiếng Nhật mang ý nghĩa về lượng

7 Trợ Từ tiếng Nhật mang ý nghĩa về lượng

7 Trợ Từ tiếng Nhật mang ý nghĩa về lượng

1.くらい hay ぐらい (kurai, gurai)

くらい hay ぐらい (kurai, gurai) diễn ra một số lượng xấp xỉ hay ước chừng, dịch ra tiếng việt có thể dịch là “khoảng”, “chừng”… くらい hay ぐらい cũng cùng một nghĩa nên bạn có thể sử dụng thay thế cho nhau đều được. Nếu so sánh với ほど hay ばかり và ばかし, thì くらい  được sử dụng rộng rãi hơn. Tuy nhiên có một lưu ý, đó là bạn nên sử dụng “kurai” để  chỉ về số lượng tối thiểu hơn là sử dụng chỉ về số lượng tối đa Nếu so sánh với tiếng Anh thì nó là chữ “about” hay “around”.

Mời bạn xem vài ví dụ sau:

乗客じょうきゃく搭乗手続とうじょうてつづきがはじまるまで、後何分あとなんぷんぐらいありますか。

係員かかりいんあと15ふんぐらいでございますが。

Hành khách: Xin hỏi thủ tục check-in sau bao nhiêu phút nữa bắt đầu?

Nhân viên: Khoảng 15 phút nữa.

Một ví dụ khác:

妻:明日あしたのお客様きゃくさま何人なんにんぐらいらっしゃるの?

夫:6人来るよ。ビールを1ダースと、ワインを3本ぐらい用意よういておいて。

Vợ: Ngày mai có bao nhiêu khách đến vậy anh?

Chồng: 6 người đó. Chuẩn bị sẵn một ít (một tá) bia và 3 chai rượu nhé!

2. ほど (hodo)

ほど (hodo) cũng diễn tả ý một lượng ước chừng, nhưng mang ý nghĩa nói đến một mức tối đa có thể có hay một số lượng mong đợi nào đó . Cách dùng này lịch sự hơn, và cũng là đặc thù văn viết, hơn là những cách dùng như くらい hay ぐらい (kurai, gurai).  Cùng với ばかり (bakari), việc sử dụng những trợ từ này đòi hỏi sự lịch sự trong câu nói hơn là sự chính xác của một con số nào đó. Giả sử trong bối cảnh bạn muốn hỏi mượn tiền chẳng hạn, bạn cần đưa ra con số mong đợi nhưng phải kèm với ほど (hodo).

Mời bạn xem một vài ví dụ sau:

Ví dụ 1:

古川ふるかわ:もしもし、井上課長いのうえかちょうをお願いします。

佐藤さとう:ただいませきはずしております。あと10分ほどで、もどってまいりますが。

古川ふるかわ山本商事やまもとしょうじの古川ともうしますが、20分ほどしたら、もう一度お電話でんわするとおつたえください。

Furukawa: Xin chào! Xin phép nói chuyện với trưởng phòng Inoue!

Satou: Trưởng phòng vừa mới rời đi. Khoảng 10 phút nữa sẽ quay lại.

Furukawa: Tôi là Fukukawa từ Yamamoho Shouji, vui lòng chuyển lời với trưởng phòng là tôi sẽ gọi lại sau khoảng 20 phút nữa.

Ví dụ 2:

客:このパン、5ほどしいんですが。。。

店員:申し訳ございません。もう2個しかのこっておりませんが、後1時間ほどお待ちいただければ、つぎのがきあがります。

Khách: Tôi muốn mua 5 cái bánh này..

Nhân viên: Xin lỗi. Cửa hàng chỉ còn có 2 cái. Nếu anh có thể đợi sau khoảng 1 tiếng nữa, chúng tôi sẽ nướng xong mẻ bánh tiếp theo.

Ví dụ 3:

銀行ぎんこうに行くのをわすれたので、1万円まんえんほどしてくれませんか。

Tôi quên đến ngân hàng mất rồi, nên bạn có thể cho tôi mượn chừng 10 ngàn yên được không?

3. ばかり hay ばかし (bakari, bakashi)

ばかり hay ばかし (bakari, bakashi) cũng diễn tả một lượng ước chừng như くらい hay ぐらい (kurai, gurai) và ほど (hodo), nhưng nó  nhấn mạnh về lượng nhỏ nhất . Chính vì thế nó không bao giờ sử dụng kèm với những con số lớn. Giữa ばかり và ばかし, thì ばかり khi sử dụng sẽ mang màu sắc già dặn hơn trong diễn đạt, còn ばかし thì thường sử dụng một cách bình thường thoải mái giữa bạn bè với nhau hay người nhà.

Mời bạn xem ví dụ:

Ví dụ 1:

この仕事しごとは2,3時間じかんばかりかかるでしょう。

Công việc này mất (ít nhất) khoảng 2, 3 giờ đồng hồ.

Ví dụ 2:

つかれたので、2日ばかし旅行りょこうってきた。

Mình thấy mệt mỏi quá, nên đã đi du lịch vài ngày.

 

4. ずつ (zutsu)

ずつ (zutsu) diễn tả ý nghĩa một lượng nào đó được  chia đều ra cho hai hay nhiều phần Dịch ra tiếng việt thì tương đương với “mỗi”, “từng”…

Mời bạn xem ví dụ:

一日に1まんずつあるくくと、健康けんこうにいいとわれています。

Nếu bạn bước 10 ngàn bước mỗi ngày, người ta nói sẽ tốt cho sức khỏe.

5. とも (tomo)

とも (tomo) diễn tả ý nghĩa bao gồm  tất cả số lượng mà người nói muốn đề cập . Dịch ra tiếng việt thì tương đương “cả”, “lẫn”, “vừa…vừa….”…

Mời bạn xem ví dụ:

Ví dụ 1:

宮本みやもと川上かわかみさん、双子ふたごあかちゃんがまれたそうですね。

中島なかじま:そうですってね。二人ふたりとも女の子だそうですよ。

Miyamoto: Nghe nói nhà anh Kawakami vừa sinh đôi.

Nakajima: Tôi cũng nghe vậy. Hình như cả hai đều là con gái.

Ví dụ 2:

えり:昨日セーター買ったんだって?

悦子:そう、2まい買ったんだけど、両方とも大きいの。

Eri: Nghe nói hôm qua bạn mới mua áo len hả?

Etsuko: Uhm, mình mua hai cái, mà cái nào cũng rộng!

6. だけ (dake)

だけ (dake) diễn tả ý nghĩa về lượng với hàm ý đó là  hạn mức tối đa có thể có . Số lượng này cũng thường rất nhỏ, tương đương với “chỉ”, “chỉ có” trong tiếng Việt.

Ví dụ 1:

子供:アイスクリーム、買って。

母:一つだけよ。

Con: Mua kem cho con!

Mẹ: Chỉ 1 cái thôi đó!

Ví dụ 2:

ブールをコップ一杯いっぱいだけ飲みました。

Tôi chỉ uống có 1 ly bia thôi.

7. も (mo)

も (mo) diễn tả ý nghĩa về lượng với hàm ý số lượng  tối đa như vậy là đủ . Nó thường đi với ngữ pháp điều kiện ば, để diễn tả một con số vừa đủ tương ứng với điều kiện đó.

Ví dụ 1:

山本:駅までどのぐらいかかりますか?

平路:10分あれば行けますよ。

Yamamoto: Đến nhà ga mất bao lâu vậy?

Hiraro: Bạn có thể đến đó trong vòng 10 phút

(ý của Hiraro là chỉ cần 10 phút là có thể đi đến đó được)

Ví dụ 2:

私の部屋へやせまいので、5人入れば、いっぱいです。

Phòng của mình nhỏ nên chỉ 5 người vào là chật!

Xem thêm:
Phân biệt Trợ Từ は (wa) và が (ga)
Tổng hợp cách dùng Trợ Từ trong tiếng Nhật kèm ví dụ