Home / Minna no Nihongo / Ngữ pháp Minna no Nihongo – Bài 20

Ngữ pháp Minna no Nihongo – Bài 20

Ngữ pháp Minna no Nihongo – Bài 20

Học ngữ pháp tiếng Nhật cơ bản theo giáo trình Minna No Nihongo I. Giáo trình Minna No Nihongo I là giá trình học tiếng Nhật cơ bản nhất cho N5, N4.

1. Thể văn thông thường và thể văn lịch sự

– Thể lịch sự: là cách nói mà kết thúc câu luôn là –desu (với tính từ, danh từ) và –masu (với động từ) và các dạng phái sinh của nó (-deshita, -dewa arimasen, -masen, -mashita) .
– Thể thông thường: là cách nói không có –desu hay –masu. Dùng luôn dạng cơ bản,dạng gốc và các dạng phái sinh dạng ngắn của các loại từ đó.

Cách dùng:

Thể lịch sự                                                                                Thể thông thường

① Người lớn tuổi                                                                          a. Người kém tuổi
② Người gặp lần đầu tiên                                                       b. Người ngang tuổi
③ Cấp trên                                                                                   c. Bạn thân
④ Mình là nhân viên mới                                                           d. Người trong gia đình
⑤ Trong các sự kiện nghiêm túc (họp
hành, phát biểu…)

Chú ý:
(1) Trong trường hợp từ 1 đến 5 mà sử dụng thể thông thường thì bị coi là thất lễ.
(2) Người Nhật đối với người nước ngoài hay nhân viên lâu năm khi chỉ đạo, hướng dẫn nhân viên mới để thể hiện sự thân mật tùy thuộc vào ý đồ vẫn có thể sử dụng được thể thông thường.
(3) Từ a~d, cũng tùy thuộc vào trường hợp vẫn có thể sử dụng thể lịch sự

Ví dụ:
a: muốn giáo dục con nhỏ
b: trước khi gặp gỡ biết nhau
d: xưng hô với bố mẹ

2. Trình bày về thể văn lịch sự và thông thường

a. Thể văn lịch sự và thông thường của động từ, tính từ, danh từ

Thể lịch sự Thể thông thường
Động từ かきます
かきません
かきました
かきませんでした
かく(thể từ điển)
かかない (thể ない)
かいた (thể た)
かかなかった (thể ない quá khứ)
Tính từ -i
Tính từ -na
Danh từ
あついです
あつくないです
あつかったです
あつくなかったです
あつい (bỏ です)
あつくない
あつかった
あつくなかった
ひまです ひまだ
ひまではありません
ひまでした
ひまではありませんでした
ひまだ
ひまではない
ひまだった
ひまではなかった

b. Thể văn lịch sự và thông thường của các nhóm từ ngữ theo sau

Thể lịch sự Thể thông thường Ý nghĩa Bài
飲みたいです
飲みに 行きます
飲みたい
飲みに 行く
Muốn uống
Đi uống
13
書いてください
書いています
書いて
書いている
Xin hãy viết 14
Đang viết
14
書いても いいです
書かなくてもいいです
書いても いい
書かなくても いい
Có thể viết 15
Không cần phải viết
15
書いてあげます
書いてもらいます
書いてくれます
書いてあげる
書いてもらう
書いてくれる
Sẽ viết giúp cho 24
Nhờ viết giúp
Viết giúp đi
24
行かなければなりません 行かなければならない Phải đi 17
食べることが できます
食べることです
食べることが できる
食べることだ
Có thể ăn
(là) để ăn
18
読んだことがあります
読んだり、書いたりします
読んだことがある
読んだり、書いたりする
Có đọc
Đọc, viết và…
19

Chú ý:
Khi đổi những câu được nối với nhau bằng から hay が、けど (thường sử dụng trong hội thoại) thành thể văn thông thường thì tất cả các từ lịch sự trong câu phải được đổi sang thể thông thường.

1) おなかが 痛いですから、病 院へ 行きます。
→ おなかが 痛いから、病 院へ いく。

2) 日本の食べ物は おいしいですが、高いです。
→ 日本の食べ物は おいしいが、高い。

3. Câu nghi vấn ở thể văn thông thường

Cách dùng:
– bỏ trợ từ chỉ sự nghi vấn là か ở cuối câu, thay vào đó đọc cao giọng chữ ở cuối câu để biểu thị sự nghi vấn.

Ví dụ:
コーヒーを 飲む? (➚)

…うん、飲む (➘)

Chú ý: cũng có những câu nghi vấn ở thể văn thông thường mà không bỏ chữ か ở sau như: 飲むか、見たか…, nhưng chỉ được sử dụng giới hạn trong phạm vi nam giới khi người trên hỏi người dưới hoặc những người quá thân nhau (như cha hỏi con trai).
– Đối với câu nghi vấn danh từ hay tính từ thì chữ だ thể thông thường của です được giản lược.

Ví dụ:
今晩 暇?
…うん、暇(だよ)
…ううん、暇ではない。
…ううん、暇じゃない。

–> Khi đàm thoại thường dùng じゃない
– Trợ từ trong câu nghi vấn ở thể văn thông văn cũng thường được lược bỏ

Ví dụ:
1) ご飯「を」食べる?

2) 明日京都「へ」行かない?

3) このりんご「は」おいしいですね。

4) そこに はさみ「が」ある?

– Trong thể thông thường, chữ い trong mẫu câu V ている cũng thường được lược bỏ

Ví dụ:
1) 辞書、持って「い」る?

…うん、持って「い」る。
…ううん、持って「い」ない。

4. Thể thông thường của はい、いいえ

Thể thông thường của はい、いいえ
はい  → うん
いいえ → ううん (phát âm “ự ưn”)
.