Phân biệt cấu trúc 「Vてから、Vたら、Vたあとで」
Câu 1.国へ帰ってから小説を書きはじめた。
Câu 2.国へ帰った後、小説をかいはじめた。
Câu 3.国へ帰ったら、親が離婚した。
*Vてから: Cấu trúc động từ (V là cái gì không rõ)-Tekara (~てから)diễn tả sau hành động này lại có hành động khác tiếp diễn liền.
Câu 1: sau khi về nước thì tôi bắt đầu viết tiểu thuyết liền.
** Vたあとで : Cấu trúc động từ- Ta ato (~たあとで)diễn tả giữa hai hoạt động được nói tới có thể có thêm những hành động khác không quan trọng mà người nó không đặt nặng lắm.
Câu 2: Sau khi về nước (có thể tôi đi học thêm tiếng Anh, kết hôn, đi làm…)rồi tôi bắt đầu viết tiểu thuyết.
***Vたら: Cấu trúc động từ- Tara (~たら) có rất nhiều ý nghĩa. Một trong những ý đó là diễn tả một sự bất ngờ, ngoài dự đoán đằng sau hành động của người nói. Cái này người Nhật gọi là “Bikkuri tara”.
Câu 3: khi tôi về nước thì bố mẹ đã ly hôn rồi. Ly hôn ở đây là sự việc người nói không ngờ tới, không biết trước.
たら:nếu, khi, sau khi.
(liên từ phụ thuộc, biểu thị ý một hành động, trạng thái trong mệnh đề chính xảy ra sau hành động, trạng thái ở mệnh đề phụ.)
Ví dụ:
先生に聞いたらすぐ分かった。(Sau khi hỏi thầy giáo thì thôi đã hiểu ra)
AたらB: A phải luôn xảy ra trước B. Nếu không thì không dùng cấu trúc này được. Thường thì A biểu thị một điều kiện và B là sự kiện xảy ra trong điều kiện đó. Vậy có nghĩa là A được thoả mãn thì B xảy ra.
たら: cũng có nghĩa “khi”(chắc chắc) còn nếu không chắc chắn thì là “nếu”.
a.1時時になったら帰ります。
(khi đến 1h thì tôi sẽ về)
b.cũng đôi khi B có thể là mệnh lệnh, yêu cầu, gợi ý hay ý muốn:
例:仕事が終わったらここに来てください。
Vui lòng đến đây sau giờ làm việc.
c。có thể dùng trong tình huống giả định phi thực tế.
例:お金があったらこんな家には居ない。
Nếu tôi có tiền, tôi sẽ không sống trong ngôi nhà như thế này.
d。nếu B xảy ra trong quá khứ thì đây không thể là hành động mang tính chủ đích được.
例:お酒を飲んだら寝てしまった。(0)
sau khi uống rượu tôi đã ngủ mất( đúng)
お酒を飲んだら寝た。(X)
sau khi uống rượu tôi đi ngủ (sai)
Xem thêm:
Học 70 Phó Từ, Từ láy hay gặp trong JLPT
Phân Biệt の và こと