Các dạng Trợ Từ có chức năng liệt kê, kết nối, thể hiện nhiều ý nghĩa ngang bằng, có thể bạn sẽ nhận thấy một vài trợ từ đã xuất hiện ở bài học trước, nhưng lần này sẽ ở một hình thức khác với một ý nghĩa khác.
1. と (to)
と kết nối hai 2 danh từ hoặc nhiều hơn, nhưng với ý nghĩa ngầm hiểu “như vậy là đã đủ” và không thể thêm vào hơn nữa. Sỡ dĩ phải nói như vậy là để phân biệt với một số trợ từ khác mà bạn sẽ đọc tiếp theo trong bài này, những trợ từ đó dù cũng kết hợp 2 danh từ nhưng vẫn được hiểu là còn nhiều hơn như thế. Và bạn nhớ rằng, と thì không.
Ví dụ:
教室には、先生と生徒がいます。
Giáo viên và học sinh ở trong lớp học.
hoặc là:
大統領と副大統領がその会議に出席した。
Tổng thống và phó tổng thống đã tham dự cuộc họp đó.
2. も (mo)
Ý nghĩa kết nối của も được thể hiện cho danh từ ở vế sau, hay ý sau của văn cảnh. Nghĩa là bạn cần có một tình huống trước đó, và tiếp theo bạn muốn nói một điều khác cũng tương tự (hoặc có liên quan) thì sử dụng も.
Ví dụ:
山田さんは、来月米国へ行きます。私も近いうちに行くつもりです。
Anh Yamada sẽ đi Mỹ vào tháng tới. Tôi cũng dự định sắp tới sẽ đi.
Chuyện anh Yamada đi Mỹ là cái đề cập trước, vế sau dùng trợ từ も để nói tôi cũng tương tự như thế.
Ví dụ khác:
A:明日のコンサート、香も来るの?
B:香は来ないわ。
A:Kaori cũng sẽ đi buổi hoà nhạc ngày mai chứ?
B:Không, cô ấy sẽ không đi?
Trong trường hợp này dù không câu không xuất hiện tình huống trước đó, nhưng ngầm hiểu, buổi hoà nhạc ngày mai có nhiều người sẽ đi, trong đó có cả người nói, nên trợ từ も sử dụng để kết nối liên quan đến cô Kaori nhằm hỏi “cũng sẽ đi chứ?”. Cách dịch thường nhất của trợ từ này là “cũng”.
3. も … も (mo…mo)
Giống với と ở chỗ, も … も cũng được sử dụng để kết nối hai hoặc nhiều danh từ với nhau, nhưng khác ở chỗ も … も mang ý nghĩa nhấn mạnh từng cái một. Còn nếu so sánh với も (chỉ sử dụng một lần ở vế sau) thì も … も nhấn mạnh cả hai cái với ý nghĩa ngang bằng và tương đương nhau, còn も thì chỉ muốn nhấn mạnh đến vế sau mà thôi.
Ví dụ:
私は みかんも りんごも 好きです。
Táo tôi cũng thích mà cam tôi cũng thích.
Tôi thích cả cam và táo.
Mình thấy cách dịch thứ nhất chuẩn hơn vì thể hiện đúng tinh thần của も … も, nhấn mạnh từng cái một và mức độ như nhau.
この手紙を松本さんにも、谷さんにも、送るつもりです。
Tôi định gửi bức thư này cho anh Matsumoto và cả anh Tani.
4. や (ya)
や cũng được sử dụng để kết nối hai hay nhiều danh từ lại với nhau. Dù nghĩa tương tự như と và も…も nhưng điểm khác biệt căn bản nhất của や đó là người nghe ngầm hiểu trong danh sách đó còn có những thứ khác có thể thêm vào được. や chỉ mang ý nghĩa nêu ra đại diện một vài thứ chứ không đưa ra một kết hợp hoàn chỉnh như と và も…も. Bạn có thể dịch thành “những cái như là….” hay “….và các thứ khác”.
Ví dụ:
彼は 昨晩、ビールや日本酒を かなり飲んだらしい。
Dường như tối qua anh ấy uống khác nhiều bia, rượu Nhật bản và những thứ khác…
hoặc:
昨日買い物に行って、セーターや靴を買った。
Hôm qua đi mua sắm, tôi đã mua những thứ như áo khoác, giày…
5. や…や…など (ya…ya…nado)
や…や…など hoàn toàn giống với や đã nêu trên ngoại trừ việc có thêm など phía sau như là ý nhấn mạnh “còn có thêm nhiều thứ khác” trong danh sách được liệt kê.
Ví dụ:
宴会の料理は、天ぷらや、すしや、さしみなどだった。
Đồ ăn của bữa tiệc có Tempura, Sushi, Sashimi và nhiều thứ khác.
昨夜のコンサートの曲目は、シューマンやショパンやシューベルトなどだった。
Chương trình buổi hoà nhạc tối hôm qua gồm có như là nhạc Schuman, Chopin, Shuberuto…
Nói cách khác, khi bạn muốn liệt kê từ 3 đối tượng trở lên và trong đó vẫn còn nhiều đối tượng khác nữa thì cách nói với や…や…など là thích hợp.
6. に (ni)
Ít bạn biết đến trợ từ に còn có chức năng kết hợp 2 hoặc nhiều danh từ giống với と. Trong ý nghĩa này, nếu không có sự xuất hiện など ở sau, thì xem như danh sách đã đủ, còn nếu có xuất hiện など phía sau thì chỉ là liệt kê một phần. Dù giống với と nhưng trợ từ に thì được sử dụng như một cách nói lịch sự.
Ví dụ sau:
A:この大学には、どんな有名な教授がいるんですか?
B:そうですね、経済学部の藤原教授に、法学部の田原教授に、理学部の湯川教授でしょうか。
A:Ở trường đại học này có những giáo sư nổi tiếng nào?
B:À, có giáo sư Fujiwara khoa kinh tế, giáo sư Tahara khoa luật, và giáo sư Yakawa khoa tự nhiên.
Trong ví dụ này không xuất hiện など, danh sách và người B liệt kê là đã đủ không còn ai khác nữa. Bạn xem ví dụ sau khi など xuất hiện:
A:今日はどんな料理がおすすめですか?
B:ますにヒラメなどの魚料理はいかがですか?
A:Có thể đề xuất cho tôi món ăn nào đó hôm nay không?
B:Các món cá như là cá hồi, cá bẹt thì sao ạ?
Đây là cuộc nói chuyện giữa khách hàng và bồi bàn, trợ に được sử dụng một lối nói lịch sự thay vì dùng と. Rõ ràng khi có xuất hiện など đi kèm, câu trả lời của B chỉ là liệt kê một phần trong những món ăn mà thôi.
7. とか (toka)
とか không chỉ có thể kết hợp các danh từ, mà còn có thể kết hợp các tính từ, động từ trong ý nghĩa liệt kê danh sách một vài mẫu, tính chất, hành động. Danh sách liệt kê này chỉ là một phần những gì người nói muốn diễn đạt. Khi dùng với động từ, とか thường được theo sau bởi đông từ する ở cuối câu hay cuối mệnh đề.
Ví dụ:
休みの日には、家で本を読むとか、テレビを観るとかしています。
Những ngày nghỉ tôi thường ở nhà đọc sách, xem ti vi…
Câu này, người nói chỉ liệt kê hai hành động tiêu biểu như là những gì mình thường làm vào ngày nghỉ mà thôi. Không có nghĩa như vật là đủ. Ngoài ra, bạn thấy cuối câu có しています vì được dùng với động từ.
Ví dụ khác:
A:学生時代にどんな本を読みましたか?
B:そうですね。夏目漱石とか、芥川龍之介とかはよく読みましたね。
A:Thời học sinh bạn đã đọc những sách nào?
B:À, thời học sinh tôi hay đọc sách của các tác giả như Natsume Souseki, Akutagawa Ryuunosuke….
8. やら (yara)
やら kết nối danh từ, tính từ, động từ trong ý nghĩa liệt kê một phần những gì người nói muốn diễn đạt. Nó tương tự với とか, nhưng khác ở chỗ, việc liệt kê với やら cho thấy người nói cố ý muốn diễn đạt một cách lộn xộn, không có ý sắp xếp, có hơi hướng tiêu cực trong ý nghĩa của câu.
Bạn có thể xem ví dụ sau:
A:東京旅行どうだった?
B:面白かったわよ。でもお寺やら、神社やら、たくさん観て疲れたわ。
A:Chuyến du lịch Tokyo thế nào?
B:Cũng thú vị lắm. Nhưng tôi nhìn thấy nhiều chùa chiền, đền đài, … làm tôi phát mệt!
Người B có vẻ như là một người khó chịu. Nhưng đó là cách mà やら muốn thể hiện, bạn muốn liệt kê đại loại vài thứ gì đó mà không có ý sắp xếp nó, chỉ muốn thể hiện thái độ có phần tiêu cực với những thứ như thế thì dùng やら sẽ thích hợp.
Ví dụ khác:
A:昨日飲んだ?
B:ウィスキーやら、焼酎やら、ビールやら飲んで、今日はひどい二日酔いだよ。
A:Hôm qua có uống hả?
B:Nào là whiskey, shochu, bia,…làm hôm nay tôi xay xẩm quá.
9. て (te)
Bạn có thể hình dung như là thể て của tính từ và động từ trong tiếng Nhật. Đó là khi bạn sử dụng nhiều động từ, tính từ liền nhau và kết nối với nhau bằng thể て, thì khi đó bạn thể hiện một danh sách các tính chất/hành động đã đủ và không thể thêm vào nữa (nghĩa là không giống như liệt kê đại diện một vài thứ như những điểm ngữ pháp đã nêu). Riêng trong trường hợp này, bạn có thể dịch là “và”.
Ví dụ:
空が青くて、太陽が輝いている。
Bầu trời trong xanh và mặt trời toả nắng.
Đây không xa lạ gì phải không, đó chính là ngữ pháp sơ cấp mà thôi.
明日はデパートで買い物をして映画をみようと思っています。
Ngày mai tôi sẽ đi mua sắm và đi xem phim.
10a. たり…たり (~tari … ~tari)
Nếu thể て được dùng để kết nối động từ và tính từ trong một danh sách đã đủ (không thể thêm vào) thì たり…たり kết nối động từ và tính từ trong sự liệt kê một phần (vẫn còn những điều khác có thể thêm vào). Về cách thức, thì nó được chia tương tự như thể quá khứ (thể た) của động từ và tính từ, phía sau たり…たり sẽ là động từ する.
Ví dụ:
日曜日は、ゴルフをしたり、テニスをしたりして過ごします。
Chủ Nhật tôi chơi golf, chơi tenis, …
Trong câu trên, người nói liệt kê một phần những hành động mình làm trong ngày chủ nhật, nếu câu trên mà chúng ta dùng thể て thì sẽ mang ý nghĩa “chủ nhật tôi chơi golf và chơi tenis”, và không có ý nói đến việc gì khác. Nhưng khi dùng たり người nghe sẽ hiểu vẫn còn rất nhiều việc khác mà người nói đã làm.
Ví dụ khác:
旅行中は、美術館に行ったり、お土産を買ったりしました。
Trong chuyến du lịch tôi đã đến bảo tàng mỹ thuật, mua đồ lưu niệm (và làm nhiều việc khác).
10b. たり…たり (~tari … ~tari)
Một ý nghĩa khác của たり…たり mà nhiều bạn học tiếng Nhật ít để ý, có là たり…たり có thể diễn đạt sự lặp đi lặp lại của những hành động, tính chất trái ngược nhau.
Ví dụ như thế này:
今週は寒かったり、暑かったりします。
Tuần này thời tiết cứ nóng rồi lại lạnh.
Hoặc là:
そんなに窓を開けたり閉めたりしないでください。
Đừng đóng cửa mở cửa hoài như vậy nữa!
11. ては (~ te wa)
ては cũng được dùng để diễn tả sự lặp lại động từ như たり…たり vừa mới nêu. Tuy nhiên khác ở chỗ, với ては bạn có thể lặp lại chính hành động đó (hoặc tính chất đó) chứ không phải một hành động (hoặc tính chất) khác. ては cũng thường được đi kèm bởi する phía sau.
ví dụ:
最近仕事が忙しくて、休日は疲れて、食べては寝、食べては寝、するだけです。
Gần đây công việc bận quá, ngày nghỉ là tôi mệt mỏi, chỉ có ăn rồi ngủ, ăn rồi ngủ!
赤ちゃんは、ミルクを飲んでは寝、飲んでは寝、だんだん大きくなっていくんですね。
Em bé chỉ cứ uống sữa rồi ngủ, uống sữa rồi ngủ, nên lớn lên từng ngày.
Xem thêm:
Bài tập 370 câu Trợ Từ tiếng Nhật N5, N4 (Có đáp án)
Ngữ pháp N5: Trợ từ も