Cách xưng hô trong tiếng Nhật giao tiếp hàng ngày
Cách xưng hô trong tiếng Nhật đối với các tình huống cụ thể
1. Cách xưng hô trong gia đình
Trong gia đình: bố mẹ thường gọi tên con cái. Ví dụ như Natsuki, Kano, Yuki hoặc thêm ちゃん (chan)/ くん (kun) sau tên Natsuki chan/ Kano kun. Khi dùng ちゃん (chan) mang nghĩa thân mật hơn.
Các từ xưng hô trong gia đình:
Con trai: むすこ (musuko)
Con gái: むすめ (musume)
Bố: おとうさん (otousan)/ ちち (chichi)
Mẹ: おかあさん (okaasan)/ はは (haha)
Bố mẹ: りょうしん (ryoushin)
Ông: おじいさん (ojisan)/ おじいちゃん (ojiichan)
Bà: おばあさん (obaasan)/ おばあちゃん (obaachan)
Cô, dì: おばさん (obasan)/ おばちゃん (obachan)
Chú, bác: おじさん (ojisan)/ おじちゃん (ojichan)
Anh: あに (ani)
Chị: あね (ane)
Em gái: いもうと (imouto)
Em trai: おとうと (otouto)
Khi nói về thành viên trong gia đình người khác:
Bố mẹ: りょうしん (ryoushin)
Con trai: むすこさん (musukosan)
Con gái: むすめさん (musumesan)
Anh: おにいさん (oniisan)
Chị: おねえさん (oneesan)
Em gái: いもうとさん (imoutosan)
Em trai: おとうとさん (otoutosan)
2. Cách xưng hô với bạn bè
Khi giao tiếp với bạn bè, bạn có thể xưng là わたし (watashi)/ ぼく (boku) hoặc xưng tên của mình (thường con gái), おれ (ore) và có thể gọi người khác bằng tên riêng/ tên + chan/ kun (bạn trai), kimi (đằng ấy, cậu : dùng trong thường hợp thân thiết, Omae (mày), Tên + senpai (gọi các anh chị khoá trước).
– Nếu là bạn bè xã giao, ít gặp, ít tiếp xúc, có thể xưng là わたし và gọi đối phương bằng tên riêng của họ cộng với hậu tố さん, hạn chế gọi bằng あなた.
– Nếu là bạn bè thân thiết có thể xưng bằng ぼく/おれ, con gái có thể xưng bằng あたし và gọi đối phương bằng きみ/おまえ.
3. Cách xưng hô trong trường học
Trò với thầy:
Bạn có thể xưng là わたし (watashi)/ ぼく (boku) (tôi dùng cho con trai khi rất thân), thầy là 先生 (sensei)/ tên giáo viên + 先生 (senseigata): các thầy cô/kouchou sensei (hiệu trưởng)
Thầy với trò:
Thầy là 先生 (sensei)/ ぼく (boku) (thầy giáo thân thiết)/ わたし (watashi), với học sinh sẽ là tên/tên + くん (kun)/ ちゃん (chan)/ きみ (kimi)/ おまえ (omae).
4. Cách xưng hô tại nơi làm việc
Việc xưng hô tiếng Nhật tại công ty là kiến thức mà du học sinh và thực tập sinh cần nắm chắc để giao tiếp thuận lợi khi làm việc tại Nhật Bản. Tùy vào cấp bậc của người giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp mà thực tập sinh cần chọn cách xưng hô hợp lý.
Ngôi thứ nhất: わたし (watashi)/ ぼく (boku)/ おれ (ore) (dùng với người cùng cấp hoặc cấp dưới).
Ngôi thứ hai:
Tên riêng (dùng với người cùng cấp hoặc cấp dưới).
Tên + さん (san) (dùng với cấp trên hoặc senpai).
Tên + chức vụ (dùng với cấp trên).
Chức vụ (VD: 部長 (bucyou), 社長 (shachou)…).
Tên + 先輩 (senpai) (dùng với người vào công ty trước/tiền bối).
おまえ (omae)/ きみ (kimi) (dùng với người cùng cấp hoặc cấp dưới).
Một số chức danh trong tiếng Nhật:
先生 (sensei): giáo viên, bác sĩ, giáo sư…
ドノ (dono): ông chủ, cấp trên.
し (shi): kỹ sư, luật sư.
先輩 (senpai): đàn anh, người đi trước.
後輩 (kouhai): đàn em, người đi sau.
5. Cách xưng hô giữa những người yêu nhau
Có 3 cách xưng hô với người yêu trong tiếng Nhật phổ biến mà các cặp đôi có thể dùng để xưng hô với nhau:
Tên gọi + ちゃん (chan)/ くん (kun): phổ biến ở cặp đôi trong độ tuổi khoảng 20
Ngoài ra, khi yêu nhau các bạn trẻ thường gọi người yêu là おまえ (omae), tự xưng mình là ぼく (boku) mà không hề có nghĩa thô tục.
Xem thêm bài:
Tiếng Nhật giao tiếp
Trợ từ trong tiếng Nhật